Thứ Hai, 31 tháng 5, 2010

Những Dấu Hiệu Bệnh Liên Quan Đến GAN - MẬT

Khí Công Y Đạo sẽ đưa lên mạng một loạt bài về dấu hiệu triệu chứng lâm sàng của từng Tạng Phủ, để học viên theo dõi tìm hiểu và phân tích được bệnh chứng của từng mỗi tạng phủ một cách đầy đủ , hầu bổ sung cho kiến thức của mình trong việc Khám Bệnh và Định Bệnh.

Ghi chú :Số ghi trong ngoặc sau mỗi chứng là số thứ tự các chứng trích trong quyển : Triệu chứng Lâm Sàng Học của tác giả.

A-BỆNH CHỨNG CỦA GAN :

Chứng nhiệt cực sinh phong : (061)

Do thực nhiệt thịnh tổn thương vinh huyết, can huyết, làm huyết nhiễm độc gây ra bệnh viêm não, sốt cao co giật, kiết ra máu, bại huyết.

Chứng nhiệt thương cân mạch : (hoả thiêu gân) (062)

Do sốt cao kéo dài làm âm suy kiệt, gân cốt mất nuôi dưỡng khiến gân co quắp, bại liệt.

Chứng nhiệt uất : (063)

Khí uất do giận kết lại trong gan hoá nhiệt làm đau đầu, miệng khô đắng, ngực sườn đầy tức, nôn ợ chua, bí đại tiểu tiện, nước tiểu đỏ ra ít , ù tai, tính nóng nảy, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.

Chứng phong chẩn mề đay : (085)

Do thời tiết là ngoại phong cùng với chức năng khí hoá của gan làm ra và do ăn uống các chất hại gan tạo nên chứng phong chẩn, có dấu hiệu dị ứng nổi mề đay như hạt vừng thành mảng, do phong nhiệt thì mảng mề đay hơi đỏ, ngực khó chịu, chân tay mỏi nặng nề, rêu lưỡi đầy nhớt, bệnh tái đi tái lại nhiều năm không hồi phục là do khí huyết hư.

Chứng phong giản : (086)

Có hai nguyên nhân :

Do ngoại cảm phong tà thuộc lục dâm làm bệnh ,đem theo nhiệt vào kinh can bốc hỏa làm cơn co giật bất tỉnh, mắt trợn ngược, cứng gáy, hàm răng nghiến chặt.

Do nội phong ở kinh can tích nhiệt gây nên thường xuyên, mỗi khi lên cơn, mắt trợn ngược, gáy cứng, bất tỉnh, hai hàm răng nghiến chặt.

Chứng phong nhiệt : (092)

Có dấu hiệu sốt, phát nhiệt nặng, ố hàn nhẹ, sợ gió, ho có đờm đặc dính, họng khô đau, khát nước, thậm chí mắt đỏ, chảy máu cam, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng thường gặp trong bệnh viêm phế quản do nhiệt, nếu phong nhiệt vào thận gọi là thận phong gây bệnh mặt, mắt phù nề, tiểu ít, mầu vàng, thỉnh thoảng đau hông, thường gặp trong bệnh viêm thận cấp tính, dị ứng nổi mề đay do nóng, bệnh đau răng do gan nóng.

Chứng phong chẩn : (093)

Phong tà nhiệt phạm vệ khí của phế phát bệnh ở bì phu mọc ra những nốt đỏ ngứa thường gặp ở trẻ em, có ho nhẹ, vết đỏ mọc toàn thân trong 24 giờ, sau hai ba ngày bệnh tự khỏi không để lại dấu vết.

Chứng phong nhiệt nhãn : (095)

Là viêm kết mạc cấp tính do ngoại phong nhiệt độc xâm phạm vào can phế, hai mắt đau ngứa như cát bụi bay vào mắt, chảy ghèn, sáng ngủ dậy mí mắt dính mở không ra, nặng làm đau đầu sốt.

Chứng phong thấp : (099)

Phong và thấp tà cùng xâm nhập qua biểu vào gân xương, nếu còn ở biểu thì cơ thể đau nhức không xoay trở được, nếu vào tới gân, khớp, làm đau nhức co giật khó cử động, đụng vào đau.

Chứng nhiệt cực sinh phong : (128)

Nhiệt tà qúa mạnh tổn thương vinh huyết của kinh can, dấu hiệu bệnh thuộc thực chứng phát lên làm sốt cao, co giật ở trẻ em trước khi thành bệnh viêm não, và phát lên làm bệnh kiết và nhiễm độc trước lúc cơ thể suy kiệt thành bệnh bại huyết (huyết tràn ra ngoài kinh mạch).

Chứng nhiệt thương cân mạch : (129)

Do sốt cao hoặc sốt kéo dài nung nấu vinh huyết khiến gân mạch mất sự nuôi dưỡng làm gân mạch co quắp rút lại sinh bại liệt.

Khí nghịch ở gan làm đau sườn ngực, đau thượng vị làm sốt hàn nhiệt vãng lai.

Chứng khí quyết : (140)

Bệnh do khí làm ra, có khí hư khí thực khác nhau :

Khí hư làm ra chứng quyết thì choáng váng té ngã bất tỉnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng nhợt, ra mồ hôi, hơi thở yếu, mạch đập yếu, tương đương với loại hôn quyết do áp huyết xuống thấp hoặc đường huyết xuống thấp.

Khí thực làm ra chứng quyết chỉ khi nào tình chí bất thường nổi lên cáu giận, khí thực nghịch lên làn té ngã bất tỉnh.

Chứng can hư : (316)

Thị lực giảm do không đủ máu nuôi mắt, gân giãn tay chân yếu, sa xệ trường vị, sa xệ tử cung dây chằng, sinh dục giảm, nghẹt cứng dưới tim, tiểu nhiều lần do cơ vòng yếu, bụng căng sình, ù tai, thính lực giảm, hoa mắt, choáng váng, tê dại, móng chân tay khô, cảm thấy sợ như có ai bắt, huyết áp giảm. Can hư mãn tính làm ra chứng can cực gây nên co giật run.

Chứng can âm hư (Can âm bất túc ): (317)

Do huyết không đủ nuôi dưỡng gan làm đau đầu, chóng mặt, mắt khô, mờ, quáng gà, kinh nguyệt ít hoặc bế, thường gặp trong các bệnh cao áp huyết, bệnh mắt, bệnh thần kinh, bệnh kinh nguyệt .Can âm hư làm can dương bốc lên gọi là can dương thượng cang.

Chứng can huyết hư : (318)

Hoa mắt, váng đầu, tim đập nhanh, không sức, mệt mỏi, nhút nhát, suy nhược thần kinh, dễ bị nhiễm trùng gan như bệnh hépatit , móng chân tay ngả mầu tối xanh, sắc lưỡi nhạt, thường gặp trong bệnh xơ cứng động mạch, cao áp huyết, lão suy, bế kinh, tiền mãn kinh, sau khi sanh .

Chứng can thực : (319)

Cứng đau sườn ngực lan xuống bụng dưới, đau mắt, chóng mặt, nhức đầu, nóng lạnh, áp huyết tăng, nôn mửa nước chua, ho suyễn, thở kém, gân tay chân co rút, điếc do co thắt, trường vị co thắt, bón, ngoại vi ứ trệ, có bệnh liên quan đến sinh dục, ưa tức giận nổi nóng cáu gắt.

Chứng can dương hóa hỏa : (320)

Giống chứng mộc uất hóa hỏa, là chứng can dương thượng cang đến nhiệt cực hoá hỏa.

Chứng can dương vượng : (321)

Đầu nặng chân nhẹ, áp huyết tăng cao, mặt đỏ, đau một bên đầu, tai như ve kêu, sườn tức đầy đau, ngón tay tê rần, lưỡi đỏ.

Chứng can dương thượng cang : (322)

Do can âm hư làm can dương thiên vượng một bên dương vượt lên do thận âm bất túc, can âm không giữ được dương, có dấu hiệu cao áp huyết, căng đầu, váng đầu xây xẩm, tai ù điếc, mặt đỏ nóng bừng bừng, dễ nổi giận sinh co giật chân tay mất kiểm soát, chân tay tê dại, run rẩy, phiền táo, mất ngủ, miệng đắng, lưỡi đỏ.

Chứng can khí hư : (323)

Khí trong tạng can không đủ cùng xuất hiện can huyết bất túc làm mặt kém tươi, môi nhợt, ù tai, mệt mỏi, hay sợ sệt.

Chứng can khí nghịch : (324)

Can khí uất kết thành nghịch theo một trong hai cách :

Thượng nghịch :

Có dấu hiệu choáng váng đau đầu, ngực sườn đầy tức, mặt đỏ, ù tai, nặng thì ói ra máu.

Hoành nghịch :

Có dấu hiệu bụng trướng đau, ợ hơi, ợ chua.

Chứng can phong : (325)

Đầu váng, hoa mắt, cơ co giật, da tê rần, lưng nẩy ngược, chân tay rút giật không kềm chế được, trúng phong nhẹ làm miệng méo, mắt xếch, lưỡi lệch nói khó, trúng phong nặng thình lình té ngã làm tê liệt nửa người, hoặc hôn mê coma, hoặc tử vong, lưỡi trắng không rêu.

Chứng can ố phong : (326)

Quan hệ bệnh lý giữa can và phong, giữa ngoại phong của lục dâm với nội phong của gan bao gồm các bệnh trúng phong của người già, bệnh kinh phong ở trẻ em, bệnh phong thấp, tê dại, ngứa gãi, co giật.

Chứng can phong nội động : (327)

Ngoại cảm phong tà là bệnh thuộc chứng của lục dâm khác với bệnh do gan tạo ra trong cơ thể gọi là can phong nội động. Chức năng của gan chủ huyết, chủ gân, ống mạch máu, sợi thần kinh, tàng hồn, khai khiếu lên mắt, theo đường kinh mạch lên đỉnh đầu vào não, khi nội phong trong gan động lên sẽ làm ra bệnh tùy theo hư chứng hay thực chứng:

Hư chứng do âm dịch (huyết) hư tổn gọi là hư phong nội động như chứng can dương thượng cang, gây ra sung huyết não, tụ huyết bầm trong não, tai biến mạch máu não, làm tê liệt bán thân bất toại, gân tay chân xuội lơ, chùng giãn gân.

Thực chứng do dương nhiệt cang thịnh gọi là nhiệt cực sinh phong, gây ra tai biến mạch máu não làm tê liệt bán thân bất toại, gân tay chân co cứng.

Chứng can khí uất (Chứng nhiệt uất ): (328)

Là can dương uất do tình chí không thoải mái, hay giận, uất ức, hay thở ra, đau đầu, hai bên sườn đau nhói đầy trướng, vùng ngực khó chịu, đau bụng, nôn ợ chua, mắt mờ, đỏ, tai ù, ăn ít, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, bón, tiểu sẻn đỏ, lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng hoặc vàng hơi dầy.

Chứng can uất tỳ hư : (329)

Can khí uất kết chướng ngại khí hóa của tỳ có dấu hiệu rối loạn tiêu hóa, khi tỳ hư làm đau sườn, chán ăn, trướng bụng, chân tay mỏi mệt, phân lỏng nhão.

Chứng can âm uất hóa hỏa : (330)

Thường gọi là mộc uất hóa hỏa làm can âm suy tổn, hoặc trong người vốn có sẵn nội nhiệt, lại bị can hỏa nhiệt thịnh hóa hỏa làm đau đầu, chóng mặt, đỏ mặt phừng phừng, ói ra máu, phát cuồng.

Chứng mộc uất hóa phong : (331)

Cũng là bệnh can uất làm can huyết suy tổn, hoặc cơ thể vốn huyết suy kém sẵn, lại bị phong ngoại tà hóa phong nội tà làm chóng mặt, tê lưỡi, run rẩy, té ngã bất tỉnh, co giật.

Chứng can hàn : (332)

Dương khí ở can suy sinh hàn, mệt mỏi, chân tay không ấm, khiếp sợ, ưu uất. Can tàng huyết, huyết bị lạnh sinh sán lãi quấy phá làm đêm mất ngủ, nếu hàn tà tích tụ lâu ở gan làm viêm, ung thư gan, hạ tiêu xuất huyết, kinh nguyệt làm băng, gân mạch bụng đau co rút xuống âm nang, đau tử cung, tức hòn dái, viêm tuyến tiền liệt, đau đỉnh đầu, ụa mửa nước trong, lưỡi xanh thâm, rêu trơn.

Chứng can quyết : (333)

Can khí quyết nghịch, do có sẵn chứng âm hư can vượng lại bị kích thích thần kinh mạnh như tức giận, choáng váng, nôn mửa, chân tay co giật té ngã bất tỉnh, người và chân tay lạnh toát.

Chứng quyết đầu thống : (334)

Một chứng đau đầu bất thình lình do can khí mất điều hòa bởi tình chí cáu giận tổn thương can làm can khí nghịch xông lên não phía bên chức năng ( bên trái ) đau nhiều hơn, và đau hai bên sườn. Nếu cơ thể vốn có vị khí hư hàn thành can vị bất hòa là vị thừa khắc can đi vào kinh can lên đỉnh đầu làm đau đỉnh đầu, chân tay quyết lạnh, nôn mửa ra bọt dãi gọi là chứng quyết âm đầu thống. ( = quyết âm can kinh ).

Chứng can huyết hư : (335)

Sắc mặt vàng uá, thị lực giảm, hư phiền, mất ngủ, kinh nguyệt không đều, thường gặp ở bệnh thiếu máu, bần huyết, bệnh thần kinh đau nhức, bệnh mắt, bệnh kinh nguyệt.

Can huyết hư sinh phong làm rút gân, chân tay co quắp, da tê, kinh nguyệt ra ít mầu nhạt.

Chứng can huyết hư hàn : (336)

Huyết hư hàn không nuôi gan làm nhiệm vụ khí hóa nên gân mạch yếu, tuần hoàn huyết không ra đến đầu ngón tay chân làm thoái hóa các đốt ngón tay chân khó cử động co duỗi, gân lưng co rút cong vẹo.

Chứng can hỏa : (337)

Chức năng can thịnh do nhiệt nung nấu ở kinh can, do tình chí bị kích thích quá độ làm đau đầu, chóng mặt, mắt, mặt đỏ, đau mắt, miệng đắng, nóng nảy hay cáu gắt, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, nặng hơn sẽ chảy máu cam, khạc nôn ra máu, phát cuồng.

Chứng can nhiệt : (338)

Do can có nhiệt tà hoặc khí uất hoá nhiệt có dấu hiệu phiền muộn, miệng đắng khô, tay chân nóng, tiểu vàng đỏ, không ngủ được, nặng thì phát cuồng.

Chứng can nhiệt thịnh : (339)

Hỏa thiêu cân, gân bị co rút, sưng đau cổ họng, bốc hỏa lên mắt làm mờ mắt, ngủ không yên sợ mê, phiền giận, tiểu vàng đỏ, môi khô, miệng đắng, đầu lưỡi và bià lưỡi đỏ thâm.

Chứng can huyết lao : (340)

Huyết nhiệt tích lâu ngày trong can thận không khí hoá được làm thành huyết khô thường gặp ở bệnh phụ nữ đau bụng kinh, bế kinh, kinh ra ít, khó ra, kèm theo dấu hiệu mặt mũi đen sạm, da khô tróc vẩy, gầy yếu, xương nhức âm ỉ, nóng từng cơn, ra mồ hôi trộm, miệng khô, gò má đỏ, hay sợ, đau váng đầu.

Chứng can hỏa vượng : (341)

Do can khí uất hóa hỏa, bức huyết đi càn, có dấu hiệu chóng mặt, đau đầu như búa bổ, ù tai, lòng buồn bực dễ nổi giận, miệng đắng, mắt đỏ, hai bên đầu lưỡi đỏ, nước tiểu vàng, nôn ra máu, chảy máu cam, nhưng là dấu hiệu bình thường của phụ nữ có dấu hiệu mang thai được một tháng.

Chứng can huyết nhiệt : (342)

Huyết nóng làm sốt rét, viêm nhiễm gan mật ruột làm bài tiết kém, gây nhiễm độc thần kinh, sinh co giật, làm thành bệnh parkinson, sưng má, bệnh lậu.

Chứng can thấp nhiệt : (343)

Do thấp nhiệt làm khí của can bị ứ trệ, có dấu hiệu đau nhức hông sườn, vàng da, tiểu tiện đỏ, khí hư, tinh hoàn sưng đau, ngứa âm đạo.

Chứng can đởm thấp nhiệt : (344)

Hàn nhiệt vãng lai, vàng da, tròng mắt vàng, đau sườn, miệng đắng, lòng buồn rầu, bụng trướng, chán ăn, nước tiểu đỏ vàng, rêu lưỡi vàng trơn.

Chứng can cam : (345)

Là một trong 5 chứng cam của ngũ tạng ở trẻ em do bú mớm không điều độ làm cho kinh can bị nhiệt gây ra, có dấu hiệu gầy mòn, trướng bụng, da mặt vàng uá, nhiều mồ hôi, iả lỏng nhiều lần, phân nhầy lẫn máu tươi, đầu lúc lắc, mắt híp mở không lên, quáng gà.

Chứng can khái : (346)

Khi ho đau rút tới sườn, không quay trái phải được, hai bên sườn đầy trướng.

Chứng can tỳ bất hòa : (347)

Do can khí uất kết ảnh hưởng đến chức năng khí hóa của tỳ, có dấu hiệu ngực sườn đầy tức, dễ xúc động, bụng trướng, phân lỏng nhão.

Chứng can vị bất hòa : (348)

Do can khí uất kết làm hại chức năng của vị, có dấu hiệu vùng thượng vị đau tức, ợ hơi.

Chứng can thận âm hư : (349)

Một trong hai tạng suy đều có ảnh hưởng cả hai ,nên dấu hiệu cả hai tạng đều xuất hiện cùng lúc như xây xẩm, tai ù, mắt mờ, lòng bàn tay bàn chân nóng, di tinh, mất ngủ, lưng gối mỏi, lưỡi đỏ ít nước bọt, thường gặp ở các bệnh nhiệt cấp tính thời kỳ cuối, bệnh rối loạn tiền đình, bệnh thiếu máu, bệnh thần kinh, bệnh nội thương, bệnh kinh nguyệt.

Chứng can ung : (350)

Sưng nhọt độc ung mủ trong gan do can uất hóa hỏa, can đởm bất hòa hoặc ăn nhiều chất béo tích nhiệt thành thấp nhiệt kết trong gan, có dấu hiệu chung như đau sườn phải âm ỉ, rồi dần dà đau gia tăng không nằm nghiêng bên phải được làm trở ngại hô hấp, thường kèm sốt, sợ lạnh, và có dấu hiệu riêng của nguyên nhân gây bệnh :

Do đờm hỏa gây bệnh :

Bệnh phát triển chậm, thường không bị sốt,khó chẩn đoán.

Do huyết ứ :

Đau nhiều nơi sườn phải, không nóng rét, nhưng gan sưng to dần, căng trướng bụng, sụt cân rõ rệt, sau gan hóa mủ mềm lại, không chữa kịp thời, gan vỡ mủ lúc thổ huyết có mủ mầu cà phê hôi thối, có cơn đau bụng dữ dội, đại tiện ra máu mủ, có dấu hiệu hư thoát nguy hiểm.

Chứng can nuy : (351)

Là gân và màng gân mất nuôi dưỡng bị teo lại sinh yếu gân do can khí nhiệt, can âm suy tổn hoặc hao tổn thận tinh, có dấu hiệu co gân các khớp, ngọc hành buông thõng không co cứng, hoạt tinh.

Chứng can sán : (352)

Chứng đau co rút âm hành, hoặc ngứa, hoặc sưng mủ chảy mủ kèm theo chứng teo nhỏ không cương cứng, đi tiểu thoát ra niêm dịch sắc trắng, nguyên nhân do can kinh có thấp nhiệt lại bị tổn tinh qúa độ.

Chứng can tý : (353)

Đau do gân co rút ở một trong các khớp khi co duỗi do tà khí phong, hàn, thấp xâm nhập vào

B-BỆNH CHỨNG CỦA ĐỞM :

Chứng đởm hư : (354)

Là đởm khí bất túc hay gọi là đởm hư khí khiếp, nhát sợ, mắt mờ, vàng mắt, chóng mặt, thở yếu, gân chi yếu, hồi hộp ngủ không yên hay giật mình, suy nghĩ hoặc thở dài, lưỡi nhạt rêu ít.

Chứng đởm thực : (355)

Vùng xương ức, sườn ngực đầy đau kịch liệt không thể xoay trở, đau hai khóe mắt ngoài lên góc trán, đau nặng một bên đầu, sợ lạnh, sốt ra mồ hôi, đắng miệng, bụng nặng không muốn ăn, ưa ngủ vùi, tinh thần trầm lặng, dễ tức giận, lưỡi đỏ rêu vàng.

Chứng đởm hàn : (356)

Dương không thăng, đờm không hóa, ngực bức rứt, xây xẩm, ụa mửa, đêm không ngủ được, lưỡi trơn nhớt, rêu trắng nhạt.

Chứng đởm nhiệt : (357)

Chứng nhiệt, chứng thực của Đởm liên quan đến gan nên miệng đắng, họng khô, ụa mửa đắng, hay giận, vùng Trung Uyển bức rứt, lạnh qua lại, ngực sườn khó chịu, choáng váng hoa mắt tai ù, mũi chảy nước, ngủ không yên, hai bên lưỡi đỏ rêu vàng dầy.

Chứng đởm khái : (358)

Ho, nôn mửa ra đởm chấp, loại bọt đặc đục mầu xanh vị đắng.