A-BỆNH CHỨNG CỦA THẬN :
Chứng thận khí hư : (295)
Tiêu chảy, mình và thắt lưng lạnh, chân tay nặng, ù điếc tai, tê tay chân, chóng mặt, không muốn ăn, hay quên, tinh dịch bất túc, di hoạt tinh, suy sinh dục, đái không tự chủ, đái nước tiểu đỏ vàng, thường gặp ở người gìa, lão suy. Thận hư mãn tính làm ra chứng tinh cực gây ra bệnh tai điếc mắt mờ.
Chứng thận âm hư : (296)
Do thận tinh hao tổn qúa độ, mất máu, mất tinh, mất nước, làm di tinh, ù tai, răng lung lay, đau mỏi lưng đùi ê ẩm, đầu gối yếu, liệt dương, ho lâu ngày, nóng về đêm, mồ hôi trộm, cơ thể gầy yếu suy nhược, âm hư hỏa vượng do suyễn, viêm nhiễm lâu ngày, vì mất dịch chất nên khô miệng, họng đau, váng đầu, tóc bạc hoặc hay rụng tóc, chóng quên, táo bón, tiểu ít, áp huyết tăng, hai gò má đỏ bừng, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, rêu ít. Thận âm hư mạn tính làm ra chứng cốt cực gây ra bệnh răng trồi, chân yếu liệt.
Chứng thận dương hư : (297)
Thận chủ dương khí toàn thân khi bị suy yếu thì dương khí toàn thân hư, gọi là mệnh môn hỏa bất túc, hai chân lạnh, lưng gối lạnh mỏi yếu, sợ lạnh, mình nặng nề, khí nghịch, bụng đầy, hay tiểu đêm, đại tiện nhầy hay đi lúc gần sáng, miệng nhạt không khát, suyễn, mặt xạm đen, gầy còm, áp huyết thấp, ban đêm đi tiểu nhiều, nước tiểu trắng, lưỡi nhợt nhạt, rêu trắng trơn.
Chứng thận hư thủy phiếm : (298)
Do thận dương hư không làm chủ được thủy khiến bàng quang bị hại, tiểu tiện ít, ảnh hưởng đến tỳ không dẫn thủy, sinh tràn lan thành phù thủng, nhất là từ vùng lưng trở xuống ấn lỏm, lưng đau mỏi, sợ lạnh, tay chân lạnh, lưỡi nhợt bệu, rêu trắng trơn, thường gặp ở bệnh viêm thận mạn tính, phù thủng do biến chứng bệnh suy tim.
Chứng thận thực : (299)
Gan bàn chân nóng, khí nghịch làm ho suyễn, sợ gió, bụng dưới lớn căng đầy, tức ngực, chân sưng, hay sợ sệt, tiểu ra máu, đàn bà con gái sinh lậu huyết, lưỡi khô.
Chứng thận hàn : (300)
Do khí lạnh vào thận làm thận nở to, mắc đi tiểu luôn làm mất nước cơ thể bạc nhược, hàn khí không chuyển hóa được chất vôi bị kết thành sạn thận, đàn ông bị sưng hòn dái, di tinh, mộng mị, đàn bà bị huyết kết ở tử cung làm tắc kinh, kinh nguyệt không đều, đau tử cung, ngứa âm hộ, bệnh lâu ngày thành ung thư tử cung, chân đùi mỏi đau.
Chứng thận nhiệt : (301)
Hỏa ức thủy, đàn ông di mộng tinh, đái són từng giọt đau buốt, đàn bà sưng nóng âm đạo, tổn suy tinh lực, gan bàn chân nóng, có đường trong máu cao thành bệnh tiểu đường.
Chứng thận cam : (302)
Là một trong ngũ cam ở trẻ em do bú mớm không điều độ, phục nhiệt ngăn trở bên trong, có dấu hiệu chân tay gầy còm, sắc mặt đen sạm, hay lở mụn chảy máu trên da chân tay, trên nóng dưới lạnh, nóng rét từng cơn, biếng ăn, ăn vào ói ra, đi phân lỏng, hậu môn ẩm ướt ngứa loét mọc mụn, chậm mọc răng, chậm biết đi.
Chứng thận khái : (303)
Khi ho đau lan tỏa ra sau lưng, nhổ ra nhiều nước dãi.
Chứng thận lao : (304)
Một trong 5 chứng lao (năm loại mệt nhọc quá đáng tổn thương cơ thể như nhìn lâu hại huyết, nằm lâu hại khí, ngồi lâu hại nhục, đứng lâu hại xương, đi lâu hại gân ). Thận lao là xương bị hại, trong xương nóng âm ỉ, sốt từng cơn, mồ hôi trộm, di tinh, đau lưng như gẫy, chi dưới mềm yếu không đứng được.
Chứng thận không nạp khí : (305)
Thận không thu nạp, khi phổi thở khí vào thì thận đẩy ra làm ho suyễn kéo dài, đặc biệt ở người già thận bị hư yếu thở ra nhiều mà hít vào khó khăn.
Chứng thận tí : (306)
Một trong ngũ tạng tí, xương mềm yếu không đi đứng được, còng lưng, xương sưng cứng đơ không co gấp được do cốt tí (đau nhức xương) lâu ngày không khỏi thêm cảm nhiễm ngoại tà ẩn náu ở thận khiến bệnh phát triển nặng.
B-BỆNH CHỨNG CỦA BÀNG QUANG
Chứng bàng quang hư : (307)
Đau nhức cẳng chân, ống chân, đau thắt lưng, bệnh trĩ, đau sau đầu do khí không thông.
Chứng bang quang hư hàn : (308)
Chức năng khí hoá của bàng quang yếu hoặc vệ khí ở phế và bàng quang suy, bị cảm nhiễm hàn tà xâm nhập ảnh hưởng đến sự co thắt của bàng quang, có liên quan đến thận dương hư nên tiểu bất bình thường như đái són, đái vội gấp như muốn vãi đái mà đái không được, nước tiểu trong, đái nhỏ giọt không dứt, rêu lưỡi mỏng nhuận.
Chứng bàng quang thực : (309)
Đau đầu do khí tụ trên đầu, bệnh liên quan đến não, động kinh, đau mắt, chảy máu cam.
Chứng bàng quang khái : (310)
Khi ho bị vãi đái là bàng quang không đủ khí bảo vệ có liên quan đến thận dương.
Chứng bàng quang khí bế : (311)
Chức năng khí hoá của bàng quang tắc nghẽn có liên quan đến thận và tam tiêu làm bụng dưới đầy trướng, bí tiểu hoặc khó tiểu thuộc thực chứng.
Chứng nhiệt kết bàng quang : (312)
Khi có bệnh thương hàn ở kinh Thái Dương (Tiểu Trường và Bàng Quang) chưa giải được, cực hàn sinh nhiệt đi sâu vào lý, cùng chống chọi với khí và huyết của vinh vệ làm tà khí kết lại ở bàng quang thành khối cứng co thắt, đầy cứng đau nơi bụng dưới làm phát sốt, thần chí như cuồng, không sợ lạnh.
Chứng bàng quang thấp nhiệt : (313)
Do cảm nhiễm thấp nhiệt ở biểu thuộc vệ khí của bàng quang làm bàng quang bệnh có dấu hiệu tiểu nhiều lần, đái vội, lượng ít, đái đau đường niệu, nước tiểu vàng sậm hoặc ra máu, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, thường gặp ở bệnh viêm bàng quang cấp tính.
Chứng sa lâm : (314)
Có sạn sỏi trong bàng quang, nguyên nhân phần nhiều do nhiệt và thấp nung nấu ở hạ tiêu, tạp chất trong nước tìểu ngưng tụ kết thành sạn làm vùng bụng rốn co thắt lan sang một bên lưng, có từng cơn đau lan toả xuống bụng dưới và bộ sinh dục, khó tiểu hoặc đang tiểu bị tắc nửa chừng, tiểu đau, mầu nước tiểu vàng đục có lẫn cát, lẫn máu.
Chưng huyết lâm : (315)
Bệnh tiểu ra máu, đái dắt, buốt, bụng dưới căng trướng đau âm ỉ do hạ tiêu bệnh ( thận và bàng quang ).
Nếu niệu đạo nóng mỗi khi tiểu là do bị thấp nhiệt nung nấu bức huyết đi càn.
Nếu khi tiểu, niệu đạo không nóng, và bụng dưới hơi đau là do nguyên nhân âm hư hỏa động, không có khả năng thu giữ huyết gây nên.