A-BỆNH CHỨNG CỦA TÂM :
Chứng tâm hư:(172)
Tâm động nên hồi hộp, đoản hơi, đau dưới tim, có khi lên cơn kịch phát, mất ngủ, mất sức, đổ mồ hôi, suy nhược thần kinh, bất an, sợ sệt, nói sàm, ý mông lung, không chú tâm, hay quên, mắt thiếu máu, gai sốt, chân tay gía lạnh, lưỡi nhạt rêu ít. Tùy theo tâm khí hư hoặc tâm huyết hư sẽ có dấu hiệu riêng của mỗi loại để phân biệt.
Chứng tâm hư đởm khiếp :(173)
Hay sợ do tâm huyết bất túc, tâm khí suy nhược liên quan đến tính thần thường gặp ở bệnh hư nhược, b ần huyết hoặc cơ năng thần kinh.
Chứng tâm âm hư :(174)
Có dấu hiệu như âm hư, buồn bực, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, bàn tay nóng, họng khô, lưỡi đỏ ít rêu. Nguyên nhân do chức năng tạo huyết suy kém.
Chứng tâm khí bất ninh : (175)
Bất ninh là tâm không an do tâm huyết không đủ, do đờm hỏa quay nhiễu, do thủy khí hại tâm, do can hỏa vượng, do can đởm khí hư...có dấu hiệu hồi hộp, sợ sệt, tâm phiền mất ngủ.
Chứng tâm khí hư :(176)
Hồi hộp, tim đập nhanh, hơi thở ngắn, hụt hơi, thiếu sức, hay ra mồ hôi, mạch vô lực. Thường gặp ở bệnh suy nhược, bần huyết, loạn nhịp tim.
Chứng tâm khí thịnh :(177)
Làm tâm dương vượng khiến thần kinh hưng phấn qúa mức làm bệnh mất ngủ.
Chứng tâm dương hư : (178)
Có hai trường hợp nặng nhẹ khác nhau:
Nếu do tâm khí hư, có dấu hiệu của chứng tâm khí hư (176).
Nếu do tâm dương hư : Là chứng nặng của tâm khí hư, ngoài dấu hiệu của tâm khí hư còn có dấu hiệu người lạnh, tay chân lạnh, môi xanh tím, mồ hôi ra nhiều, hồi hộp, choáng, trụy mạch, nặng thì hôn mê bất tỉnh, mạch vô lực, lưỡi nhợt nhạt rêu trắng trơn. Nguyên nhân do lão suy, mất nước, thiếu năng động ở mạch vành làm ẩnh hưởng đến khí huyết.
Chứng tâm huyết hư : (179)
Có dấu hiệu huyết hư, sắc mặt trắng, tim đập nhanh, váng đầu, mất ngủ, hay mê, hay quên, hồi hộp, tâm phiền lưỡi nhạt, nguyên nhân do mất máu hoặc sự cấu tạo huyết suy giảm, thường gặp ở bệnh hư nhược, thần kinh chức năng, bệnh bần huyết.
Chứng tâm huyết ứ : (180)
Có dấu hiệu đau vùng trước tim lan đến vai, tay chân lạnh, mặt môi xanh tím, nguyên nhân do tình chí kích động, do đờm trọc làm ứ huyết, tim hoặc tâm khí hư, tâm dương hư lại bị gặp khí lạnh làm tắc tuần hoàn.
Chứng tâm thực: (181)
Mình nóng, mê sẩng hoẩng loạn do viêm , mặt đỏ, họng khô, khát, chảy máu mũi miệng, vị căng cứng làm đau ngực, tiểu đỏ vàng, chân tay nặng nề, lưỡi khô, đầu lưỡi đỏ. Nếu đang trong giai đoạn nhiễm độc thần kinh nặng sẽ tiểu ra máu, cách mô căng đầy khó chịu.
Chứng tâm hàn: (182)
Nói mê sẩng, lưỡi cứng khó nói, huyết hư thần mất, tâm thần suy kém, khí uất ở đầu làm mất ngủ, khí uất ở mắt làm nhức mắt, ở bụng làm băng lậu huyết. Nếu do hàn tà ở thận tràn lên làm đáy tim nở lớn sinh đau tim, ụa mửa, lở miệng, lòng bàn tay nóng đỏ.
Chứng tâm nhiệt : (183)
Do tâm hỏa càng thịnh làm đau tim, đau các đốt xương, đau sườn ngực do đờm hỏa tích tụ, sắc mặt đỏ phừng, phiền nhiệt ngủ không yên, cuồng dại, nói nhảm như cuồng, chảy máu cam, tâm nhiệt hại đường ruột nóng sinh giun sán quậy phá.
Chứng tâm thực nhiệt : (184)
Trong ngực nóng, phiền khát, tiểu đỏ rít, lưỡi đỏ chót, sậm hoặc nổi mụn tấm, đau, chảy máu cam. Nguyên nhân do tình chí, do ăn uống nhiều chất cay, nóng có nhiệt khí.
Chứng tâm hỏa thượng viêm : (185)
Hư hỏa bẩn thân tạng tâm bốc lên làm lưỡi lở loét, tâm phiền, mất ngủ.
Chứng tâm hỏa vượng: (186)
Còn gọi là tâm hỏa thịnh, có dấu hiệu buồn bực, mất ngủ, môi khô, miệng đắng, chảy máu cam, miệng lưỡi lở đau, đầu lưỡi đỏ, do tình chí, do ăn uống thức ăn cay nóng, béo, uống nhiều loại nước có tính nóng.
Chứng tâm cam : (187)
Là một trong 5 chứng cam của ngũ tạng ở trè em, do bú mớm không điều độ, gan bị nhiệt hại tâm khiến cơ thể gầy còm, bụng trướng, da vàng, iả nhiều lần, phân nhày lẫn máu tươi, ưa nghiến răng, hay giật mình, ra mồ hôi ngày đêm.
Chứng tâm hạ bỉ : (188)
Nhiệt ngăn trở vùng vị quẩn nhưng ăn vào vùng vị quẩn không đau, nếu có cảm giác chống lại là tà nhiệt với thủy dịch ngăn trở gọi là bì ngạnh, thường gặp ở bệnh viêm dạ dày mạn tính, rối loạn tiêu hóa.
Chứng tâm hạ cấp : (189)
Vùng vị quẩn hơi đau, trướng tức khó chịu do tà nhiệt kết trong bao tử đẩy lên khiến nôn mửa, tâm phiền, bí đại tiện, thường gặp ở bệnh rối loạn tiêu hoá do cảm mạo, viêm dạ dày cấp tính.
Chứng tâm hạ chỉ kết : (190)
Vùng vị quẩn cảm thấy như có vật gì chướng ngại, không đầy hơi, không cứng rắn, không đau nhưng cảm thấy khó chịu, phiền muộn, do Đởm và Tam Tiêu làm bệnh.
Chứng tâm hạ nghịch mãn : (191)
Tâm bị tổn thương, vận hoá kém, thủy đọng thượng tiêu nên vị quẩn bị tắc khí xông ngược lên tâm làm vị quẩn bí tắc trướng đầy.
Chứng tâm hạ ôn ôn dục thổ : (192)
Trong vị có hàn đàm hoặc đàm nghẽn tắc ở ngực làm vị quẩn có cảm giác lờm lợm (ôn ôn) muốn nôn mà không nôn ra được.
Chứng tâm hãn : (193)
Giữa vùng tim ở ngực ra mồ hôi do tư lự làm hại tâm tỳ.
Chứng tâm khái : (194)
Khi ho đau ran cả vùng tim ngực, bụng cảm như có gì vướng mắc, hầu họng sưng đau.
Chứng tâm lao : (195)
Một trong ngũ lao do tâm huyết khô thiếu làm tâm phiền, mất ngủ, hồi hộp, sợ hãi.
Chứng tâm sán : (196)
Bụng dưới nổi hòn cục xông khí lên tâm ngực làm tim đau dữ dội do hàn tà xâm nhập kinh tâm.
Chứng tâm tí : (197)
Một trong 5 chứng tí của ngũ tạng, có dấu hiệu hồi hộp, thở suyễn, thở dài, phiền táo, ưa sợ, họng khô, do cảm nhiễm ngoại tà lâu ngày chữachưa khỏi, xâm nhập ẩn náu ở vùng tâm, thêm vào lo nghĩ qúa độ làm tâm huyết hư tổn làm thành chứng tâm tí.
Chứng tâm phế khí hư : (198)
Phế khí hư gây tâm khí hư làm ho lâu ngày, hồi hộp tim đập mạnh, môi xanh tím.
Chứng tâm tỳ hư : (199)
Có dấu hiệu hồi hộp, ít ngủ, hay quên, kém ăn, phân nhão lỏng, do dinh dưỡng kém, thường gặp ở bệnh suy nhược cơ thể, cao áp huyết, thiếu máu, xơ cứng động mạch vành.
Chứng tâm thận bất giao : (200)
Có dấu hiệu hồi hộp, hoa mắt, mất ngủ, ù tai, miệng khô, mỏi lưng gối, tiểu nóng, di tinh, ra mồ hôi trộm, do huyết âm hư và thận tinh hư làm thận âm và tâm âm hư theo.
B-BỆNH CHỨNG CỦA TÂM BÀO
Chứng tâm bào hư: (201)
Lòng bàn tay nóng, tim hồi hộp, bức rứt nóng nảy.
Chứng tâm bào thực: (202)
Mặt đỏ, sưng nách, đau tim sườn ngực, có quắp chỉ trên.
Chứng tâm bào nhiệt: (203)
Hôn mê, nóng đỏ, nói sàm, phiền táo, lưỡi đỏ.
Chứng tâm bào đờm hỏa : (204)
Đờm lấn vào tâm bào gây rối loạn thần kính làm hôn mê bất tình sùi bọt mép, lưỡi bẩn rêu dày.